Cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Thủ tục xin Visa cho người nước ngoài nhanh chóng năm 2022 Viết bởi Trà Ly 19/09/2022 Hiện nay, có nhiều du học sinh, người du lịch, người lao động từ ngoài đến Việt Nam học tập, du lịch và làm việc. Vì nhiều lí do khác nhau nên nhiều người có nhu cầu xin visa hoặc gia hạn visa tại Việt Nam. Vậy, Thủ tục xin Visa cho người nước ngoài như thế nào? Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam. Thủ tục cấp giấp phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo trình tự như sau: Bước 1: Xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài. Người sử dụng lao động Đối với trường hợp của em trai bạn, gia đình bạn có thể cử ra ít nhất hai người đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, điều kiện nêu trên làm đơn xin bảo lãnh cho em bạn tại ngoại. Đơn xin bảo lãnh tại ngoại này phải có sự xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bảo lãnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. 21/4/14. #19. Ðề: thủ tục xin visa cho người nước ngoài tại VN. GTGT chuyên cung cấp dịch vụ làm visa đi Châu Âu, đại diện giao dịch với cơ quan Nhà Nước để đẩy nhanh việc cấp Visa đi Châu Âu cho khách hàng. dịch vụ làm visa đi Châu Âu của GTGT đảm bảo làm thủ tục nhanh Thủ tục bảo lĩnh. Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây: - Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan, trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận. aDVCtb. Ls. Nguyễn Minh Hải 22-09-2020 Tư vấn luật Hình sự , 1660 Lượt xem Trong các vụ án hình sự hiện nay, từ “tại ngoại” xuất hiện khá nhiều và có sức ảnh hưởng đến các đối tượng trong vụ án. Tuy nhiên, không hẳn ai cũng nắm rõ các quy định về tại ngoại cũng như thủ tục xin tại ngoại. Luật Hùng Sơn sẽ cung cấp một số thông tin cơ bản về tại ngoại và thủ tục xin tại ngoại, giúp bạn đọc nắm rõ hơn về vấn đề này, có thể đảm bảo được các quyền lợi trong những tình huống cần thiết. 1. Điều kiện để được tại ngoại theo quy định pháp luật Tại ngoại chính là tình trạng mà bị can hay bị cáo không bị tạm giam trong thời gian điều tra, xét xử theo quy định. Và căn cứ theo Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì tại ngoại có thể được hiểu là biện pháp bảo lĩnh, đây là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được thay thế cho biện pháp tạm giam. Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra sẽ quyết định việc tại ngoại của bị can, bị cáo căn cứ vào tính chất và cả mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo xin được tại ngoại ấy. Điều kiện về người nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại – Nếu người nhận bảo lĩnh là tổ chức, cơ quan tổ chức, cơ quan muốn thực hiện việc bảo lĩnh đối với người là thành viên của tổ chức, cơ quan đó thì phải có được giấy xác nhận bảo lĩnh từ người đứng đầu của tổ chức, cơ quan và đồng thời phải có giấy cam đoan không để cho người này bỏ trốn hay là phạm tội mới trong thời gian được pháp luật cho tại ngoại. – Nếu người nhận bảo lĩnh là cá nhân cá nhân là người nhận bảo lĩnh thì cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra, có được xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã xã/phường/thị trấn nơi mà người đó đang cư trú hoặc là của cơ quan, tổ chức nơi mà người đó đang học tập, làm việc. Các cá nhân có thể là người nhận bảo lĩnh tại ngoại cho bị can, bị cáo là thân thích của mình, nhưng phải có ít nhất 2 người bảo lĩnh với điều kiện sau Là người đã có độ tuổi từ đủ 18 trở lên. Có nhân thân tốt, trước đây người nhận bảo lĩnh chưa từng bị xử lý hình sự hoặc là xử phạt vi phạm hành chính, thực hiện chấp hành tốt các quy định pháp luật. Có công việc và thu nhập ổn định. Có điều kiện để có thể quản lý người được bảo lĩnh, phải có chỗ ở ổn định và có được nơi cư trú rõ ràng. – Khi các tổ chức, cơ quan, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan rằng bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại có các nghĩa vụ được quy định sau đây Người được tại ngoại không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. Phải tiến hành phối hợp và hợp tác với cơ quan điều tra có thẩm quyền, phải có mặt đúng theo giấy triệu tập trừ trường hợp người được tại ngoại ấy có lý do chính đáng không thể xuất hiện tại cơ quan có thẩm quyền thiên tai, dịch bệnh, trở ngại khách quan… Cam đoan sẽ không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép hay là xúi giục người khác để họ khai báo gian dối, cung cấp các thông tin, tài liệu sai với sự thật. Không giả mạo hay tiêu hủy chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ vụ án, tẩu tán các tài sản có liên quan đến vụ án đó. Không đe dọa hay là trả thù, khống chế những người làm chứng, bị hại, người thân thích của họ hoặc là người tố giác tội phạm. 2. Thủ tục xin tại ngoại chi tiết theo quy định Hồ sơ làm thủ tục xin tại ngoại 1 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây – Giấy cam đoan của người đứng ra nhận bảo lĩnh . Nếu là tổ chức, cơ quan thì phải có được giấy xác nhận bảo lĩnh từ người đứng đầu của tổ chức, cơ quan và đồng thời phải có giấy cam đoan không để cho người này bỏ trốn hay là phạm tội mới trong thời gian được pháp luật cho tại ngoại. – Giấy cam đoan bị can, bị cáo được tại ngoại sẽ thực hiện đúng các nghĩa vụ. Thủ tục xin tại ngoại bao gồm các bước sau – Người đứng ra nhận bảo lĩnh và cả bị can, bị cáo thực hiện viết giấy cam đoan, trong các trường hợp cần thiết thì phải tiến hành các bước để xác nhận. – Nộp giấy cam đoan đến cơ quan có thẩm quyền. – Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét các điều kiện về người đứng ra nhận bảo lĩnh cũng như bị can, bị cáo. Nếu xét thấy đủ điều kiện theo quy định thì sẽ ra quyết định cho bảo lĩnh. – Người đứng ra nhận bảo lĩnh sẽ nhận giấy quyết định bảo lĩnh ở tại nơi tạm giam của bị can, bị cáo để được tại ngoại. Lưu ý thời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo sẽ không quá thời gian mà cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử. Nếu như người đó đã bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh sẽ không quá thời hạn kể từ thời điểm tuyên án cho đến thời điểm người đó bắt đầu chấp hành hình phạt theo quy định. Trên đây là các quy định của pháp luật về thủ tục xin tại ngoại cũng như các quy định khác có liên quan. Nếu như bạn đọc có còn thắc mắc về các quy định pháp luật trên đây hoặc có vướng mắc về vấn đề nào khác, hãy liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để nhận được sự hỗ trợ tư vấn chi tiết và cụ thể. About Latest Posts Luật sư Hải có hơn 13 năm kinh nghiệm với vai trò là luật sư tư vấn tại Rouse Legal Anh Quốc, Ngân hàng PG Bank, trưởng phòng pháp chế của Công ty Vinpearl tập đoàn Vingroup. Với những kinh nghiệm tư vấn nhiều năm cho các công ty luật hàng đầu, các tập đoàn lớn và hàng nghìn khách hàng trong tất cả các lĩnh vực. Luật sư Hải chắc chắn sẽ giải quyết được các vấn đề pháp lý mà khách hàng gặp phải với chất lượng chuyên môn vực chuyên môn Sở Hữu Trí Tuệ, Hợp Đồng, Tư Vấn Đầu Tư, Quản Trị Doanh Nghiệp. Tin mới Các tin khác Video tư vấn pháp luật Tại ngoại là gì? Điều kiện, trình tự thủ tục xin tại ngoại theo quy định pháp luật như thế nào? Để giải đáp được những thắc mắc này mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân. Cơ sở pháp lýTại ngoại là gì?Điều kiện, thủ tục xin tại ngoại Cơ sở pháp lý Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Tại ngoại là gì? Tại ngoại là một hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam. Trong quá trình tố tụng hình sự, khi một người đã có quyết định khởi tố bị can thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để đảm bảo cho công tác điều tra đảm bảo bị can không bỏ trốn tại nơi cư trú, tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội hay xóa dấu vết. Với trường hợp nhất định thị bị can được tại ngoại như căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân của người phạm tội. Điều kiện, thủ tục xin tại ngoại 1. Điều kiện để xin tại ngoại Theo quy định tại điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cần đáp ứng được các điều kiện là có người thực hiện bảo lĩnh tại ngoại, cụ thể – Người đứng ra nhận bảo lĩnh + Trường hợp là tổ chức bảo lĩnh cho thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại. + Trường hợp là cá nhân thì họ có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, điều kiện như sau Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Có công việc, thu nhập ổn định. Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng… Trong trường hợp này cần làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc. + Cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại phải thực hiện được các nghĩa vụ sau đây Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội; Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng; Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.; Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ. – Người được bảo lĩnh Tuy pháp luật không quy định rõ về điều kiện của người được bảo lĩnh nhưng quy định cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo để quyết định xem có cho phép bị can được tại ngoại hay không. 2. Thủ tục xin tại ngoại – Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. – Chuẩn bị hồ sơ gồm có Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Giấy cam đoan của bị can, bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ. – Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ về điều kiện của người bảo lĩnh và bị can, bị cáo, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh. – Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để được tại ngoại. Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Tại ngoại là gì và Điều kiện, trình tự thủ tục xin tại ngoại. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành. Thông tin liên hệ Địa chỉ trụ sở chính CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội Hotline tư vấn pháp luật miễn phí Mobile Tel Email luatnhandan Tác giả Luật sư Nguyễn Anh Văn Xem thêm Mẫu đơn xin bảo lãnh bị can đang bị tạm giữ được tại ngoại mới nhất “Tại ngoại” thường được nghe đến trong các vụ án hình sự, vậy theo quy định của pháp luật thì thì “tại ngoại là gì?”; điều kiện xin tại ngoại và trình tự, thủ tục tại ngoại được pháp luật quy định ra sao? Để giải đáp câu hỏi này, Trung tâm pháp lý Miền Trung sẽ giải đáp qua bài viết dưới đây. Căn cứ pháp lý. Bộ luật tố tụng hình sự 2015; Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Nội dung giải đáp Tại ngoại là gì? Khi Viện kiểm sát đã khởi tố một người thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam để thực hiện công tác điều tra, tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc tiếp tục hành vi phạm tội, hay xóa dấu vết tội phạm,… Tuy nhiên, trong một số trường hợp, căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, và nhân thân của họ mà cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét để không phải tạm giam, đây được gọi là tại ngoại. Theo đó, tại ngoại là hình thức áp dụng đối với đối tượng đã có quyết định điều tra, khởi tố nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý thì nó được biết đến là bảo lĩnh hay bảo lãnh tại ngoại. Lưu ý Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại thì không có nghĩa bị can, bị cáo không có tội nữa, mà vẫn phải đến Cơ quan điều tra, Tòa án khi có lệnh triệu tập để giải quyết vụ án. Điều kiện để xin tại ngoại Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 Trình tự, thủ tục xin tại ngoại Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau – Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm + Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. + Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. + Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Trên đây là nội dung tư vấn mà chúng tôi muốn gửi đến mọi người. Mong rằng, mọi người sẽ quan tâm và biết thêm một số quy định trong pháp luật. Người có thị thực Schengen được phép lưu trú tại các nước Schengen tối đa 90 ngày trong mỗi một chu kỳ 180 ngày. Đại sứ quán Đức tại Hà Nội và Tổng Lãnh sự quán Đức tại Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan xét duyệt hồ sơ xin cấp thị thực của quý vị nếu đích đến chính của quý vị là Đức hoặc Bồ Đào Nha. Để xin thị thực, quý vị cần có các giấy tờ nêu dưới đây và phải nộp những giấy tờ này tại Trung tâm tiếp nhận hồ sơ xin thị thực của VFS Global. Xin vui lòng sắp xếp giấy tờ theo thứ tự trong danh sách này. Đối với mỗi giấy tờ, quý vị phải cung cấp bản gốc + 1 bản sao không cần công chứng. Giấy tờ bằng tiếng Việt hoặc bất kỳ ngoại ngữ nào khác cần phải kèm theo bản dịch sang tiếng Đức hoặc tiếng Anh. Hồ sơ xin thị thực Schengen cần phải có những giấy tờ sau 1. Đơn xin cấp thị thực Schengen được điền đầy đủ và được ký tên bởi người nộp đơn. Khi điền đơn, vui lòng chọn - nếu có thể - ngôn ngữ mẹ đẻ của quý vị hoặc ngôn ngữ mẹ đẻ của người nộp đơn để tất cả các nội dung ghi trong đơn được hiển thị bằng ngôn ngữ đó 2. Hai ảnh hộ chiếu sinh trắc học giống nhau, chụp gần đây cỡ 45mm x 35mm, xem hướng dẫn về ảnh. Đề nghị dán một ảnh vào đơn xin cấp thị thực. 3. Hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại chính thức Đề nghị không dùng bao bọc/vỏ bao hộ chiếu!. Xin lưu ý Hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại của quý vị phải còn giá trị ít nhất 3 tháng kể từ ngày quý vị rời khỏi khu vực Schengen. Hộ chiếu hay giấy tờ đi lại phải còn ít nhất 2 trang trống dành cho thị thực và không được cấp trước đó quá 10 năm. 4. Trường hợp người nộp đơn không phải là công dân Việt Nam Giấy phép cư trú Việt Nam cho người nước ngoài. 5. Giấy tờ thể hiện tính chất chuyến công tác và quan hệ kinh doanh giữa các công ty liên quan nếu có, bao gồm thông tin về việc ai sẽ chi trả cho chuyến công tác, chỗ ở và tất cả các chi phí khác a Thư mời của công ty / cơ quan chức năng tại Đức với địa chỉ đầy đủ, nêu rõ mục đích và thời gian lịch trình chính xác! của chuyến công tác và/ hoặc b Thông tin về sự kiện / hội nghị / hội chợ thương mại sẽ tham dự tại Đức với nội dung chi tiết về nhà tổ chức / đơn vị mời, với địa chỉ đầy đủ tại Đức, thời gian lịch trình chính xác! của sự kiện và lý do tham dự ví dụ như xác nhận tham dự hội nghị, vé tham quan hội chợ thương mại, đàm phán hợp đồng, c Giấy tờ thể hiện sự tồn tại quan hệ thương mại hoặc quan hệ công việc trong đó có nêu thông tin về công ty ở Đức và ở Việt Nam, d Chỉ áp dụng cho người tham gia trưng bày tại hội chợ Giấy tờ về hội chợ thương mại thể hiện người nộp đơn tham gia trưng bày tại đó như vé tham gia hội chợ dành cho người trưng bày / hóa đơn xác nhận trả tiền thuê gian hàng trưng bày / thư xác nhận. Người nộp đơn sẽ được cấp thị thực miễn phí nếu trình các giấy tờ nêu trên và trong giấy tờ có nêu tên của người nộp đơn và / hoặc người sử dụng lao động. 6. Bằng chứng về việc làm nếu có a Hợp đồng lao động nêu rõ vị trí/chức vụ, thời gian làm việc, b Sao kê tài khoản ngân hàng c Xác nhận của bên sử dụng lao động về việc cử người nộp đơn đi công tác, d Sổ bảo hiểm xã hội. 7. Chỉ dành cho người nộp đơn là chủ sở hữu công ty hoặc là người tự hành nghề a Chứng nhận đăng ký kinh doanh, b Báo cáo thuế của công ty trong 3 tháng gần nhất. 8. Chứng minh tài chính cho toàn bộ chuyến đi a Sao kê tài khoản ngân hàng b Tuyên bố của công ty Đức về việc sẽ chi trả chi phí theo điều 66-68 Luật Cư trú Kostenübernahmeerklärung nach §§ 66-68 AufenthG và/hoặc c Xác nhận của công ty Việt Nam về việc công ty sẽ chi trả toàn bộ chi phí cho chuyến đi. 9. Giấy tờ về gia đình của người nộp đơn a Giấy chứng nhận kết hôn nếu có + Giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của vợ/chồng + Giấy phép cư trú của vợ/chồng, nếu họ hiện đang cư trú tại khu vực EU / Schengen, b Giấy khai sinh của tất cả các con của người nộp đơn nếu có + Giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của tất cả các con + Giấy phép cư trú của các con, nếu các con hiện đang cư trú tại khu vực EU/ Schengen, c Xác nhận thông tin về cư trú do Cơ quan Công an cấp. 10. Lịch trình đi và đặt phòng khách sạn/ chỗ ở riêng a Xác nhận đặt phòng/đăng ký giữ chỗ khách sạn hoặc bằng chứng về chỗ ở riêng với địa chỉ đầy đủ tên khách sạn, đường, thành phố, mã bưu điện, thông tin liên hệ, mã số đặt phòng…, b Lịch trình đi. c Đặt vé máy bay. 11. Bằng chứng về những thị thực Schengen trước đây nếu có Ngoài những giấy tờ nêu ở mục số 3 nộp thêm bản gốc hộ chiếu hay giấy tờ đi lại cũ đã hết hạn, kèm theo bản copy những thị thực trước đây. 12. Bảo hiểm y tế du lịch bắt buộc Bảo hiểm phải có giá trị cho tất cả các nước Schengen và cho toàn bộ thời gian lưu trú dự kiến, bao gồm cả chi phí điều trị khẩn cấp và vận chuyển về nước vì lý do y tế, mức bảo hiểm tối thiểu là EUR. Miễn trừ trách nhiệm Tất cả thông tin trong hướng dẫn này dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của Cơ quan đại diện ngoại giao tại thời điểm ban hành. Không thể căn cứ vào hướng dẫn này để đưa ra khiếu nại pháp lý. Tại ngoại được hiểu là một biện pháp nhân đạo; bị ban; bị cáo bị khởi tố nhưng không bị tạm giam trong quá trình điều tra theo quy định pháp luật. Tuy nhiên; những đối tượng nào có thể được tại ngoại? Mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra như thế nào? thì có lẽ nhiều người vẫn chưa nắm được điều này. Anh S đã gửi câu hỏi cho Luật sư X như sau Chào Luật sư! anh trai của tôi vừa bị bắt vì tội tiêu thụ tài sản trộm cắp. Do là lao động chính trong gia đình; hơn thế nữa mẹ già đang rất yếu bệnh viện báo sớm lo hậu sự nên anh cả phải gành vác trách nhiệm. Nghe hàng xóm nói có thể xin tại ngoại. Vậy luật sư cho tôi hỏi muốn tại ngoại trong giai đoạn điều tra thì phải làm thế nào? Gia đình có phải viết đơn không? Nếu có thì cách viết như thế nào? Tôi xin cảm ơn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Sau đây; Luật sư X sẽ giải đáp những thắc mắc trên thông qua bài viết dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi! Căn cứ pháp lý Bộ luật Tố tụng hình sự 2015Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 Nội dung tư vấn Tại ngoại là gì? Khi có quyết định khởi tố của Viện kiểm sát; thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để điều tra; tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú; tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội… Tuy nhiên; vẫn có một số trường hợp có thể xem xét để không phải tạm giam. Theo đó; trường hợp bị khởi tố nhưng không bị tạm giam được gọi là tại ngoại. Trong quá trình điều tra; dù được tại ngoại nhưng bị can; bị cáo vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án. Muốn được tại ngoại trong giai đoạn điều tra phải làm thế nào? Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; trong giai đoạn điều tra; gia đình bạn có thể làm đơn bảo lĩnh cho anh trai của bạn. Tuy nhiên; việc cho anh trai của bạn được bảo lĩnh hay không tại giai đoạn điều tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ phạm tội của anh trai bạn. Gia đình bạn có thể cử ra ít nhất hai người đáp ứng các điều kiện làm đơn xin bảo lãnh cho người nhà bạn tại ngoại; đơn này phải có xác nhận của UBND cấp xã – nơi người bảo lãnh cư trú; sau đó gửi đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để được xem xét giải quyết. Về các trường hợp được tại ngoại và hồ sơ thủ tục xin tại ngoại sẽ được Luật sư X hướng dẫn dưới đây. Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi! Mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra Đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra được cá nhân bị can hoặc gia đình, người được ủy quyền gửi tới cơ quan điều tra nhằm xin thực hiện các biện pháp quản lý, bảo lãnh tại nhà, địa phương cho đối tượng thuộc diện điều tra. Hướng dẫn viết mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra Những hướng dẫn cơ bản để tự viết Đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra đúng, cập nhật liên tục, đảm bảo pháp lý. Cá nhân, tổ chức nhận đơn là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chuyên ngành phần “Kính gửi…”;Dưới tên đơn là nêu ra nội dung chính của đơn phần “V/v…”;Dẫn chiếu các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng, pháp luật có liên quan phần “Căn cứ…”;Chủ thể viết Đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra là người có quyền, lợi ích trực tiếp mong muốn giải quyết phần “Tên tôi là…”;Các thông tin của người viết đơn cần được điền đầy đủ như năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại phần “Năm sinh…, CMND/CCCD số…”;Nội dung đơn là nội dung sự việc cần được giải quyết phần “Trình bày nội dung…”;Người viết đơn ký tên ở cuối đơn kèm theo lời cam đoan phần “Người viết đơn…”;Hình thức đơn Viết tay hoặc đánh máy không bắt buộc theo mẫu; Tải xuống mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra Luật sư X mời bạn đọc xem trước và tải xuống mẫu đơn này! Các trường hợp được phép tại ngoại Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể trường hợp nào được tại ngoại. Vì vậy; bị can, bị cáo có thể được xem xét tại ngoại nếu không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam. Cụ thể; theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; bị can, bị cáo có thể được tại ngoại khi thuộc một trong các trường hợp – Bị can, bị cáo không thuộc một trong các trường hợp bị tạm giam theo Điều 119 + Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. + Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng; tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội… + Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm; nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. – Bị can; bị cáo là các đối tượng không bị tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác Bị can; bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng căn cứ Điều 119. Hồ sơ, thủ tục xin bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ; tài liệu sau Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan; tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cam đoan của bị can; bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ. Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây Bước 1 Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan; trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác 2 Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm 3 Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can; bị cáo, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo 4 Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can; bị cáo để được tại ngoại. Có thể bạn quan tâm Bị can nộp bao nhiêu tiền thì được tại ngoại?Nộp tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?Các trường hợp được phép tại ngoại theo quy định mới năm 2022 Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra mới nhất năm 2022 “. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập công ty, xin giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau FB luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Thời gian tại ngoại có được tính vào thời gian thi hành án không?Căn cứ khoản 1 Điều 38 Bộ Luật hình sự 2015 quy định Thời gian tạm giữ; tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày cứ quy định nêu trên thì thời gian bị tạm giữ, tạm giam sẽ được được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù; còn thời gian tại ngoại thì không được tính. Trong thời gian tại ngoại chờ thi hành án cần lưu ý gì?Căn cứ Khoản 3 Điều 121 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ đối với người tại ngoại như sau– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; – không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; – không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Nếu bị can vi phạm điều cam kết khi tại ngoại thì xử lý tiền đặt bảo đảm như thế nào? Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan trong thời gian được tại ngoại; thì số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước và bị can sẽ bị tạm giam. Nếu người này chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền này sẽ được trả lại. Tại ngoại out on bail là gì? Tại ngoại tiếng Anh là gì? Điều kiện, trình tự thủ tục xin tại ngoại mới nhất. Hồ sơ, thủ tục xin tại ngoại theo quy định mới nhất năm 2021. Trong các vụ án hình sự chúng ta thường hay nghe đến từ “tại ngoại”, vậy theo quy định của pháp luật hiện nay tại ngoại thực chất là gì, và điều kiện cũng như thủ tục để được xin tại ngoại là ra sao? Để giải đáp những câu hỏi này, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết về tại ngoại, điều kiện, trình tự thủ tục xin tại ngoại mới nhất như sau Luật sư tư vấn pháp luật thủ tục tại ngoại đối với bị can Contents1 1. Tại ngoại là gì? 2 2. Tại ngoại tiếng Anh là gì? 3 3. Điều kiện để xin tại ngoại 4 4. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại mới nhất 5 5. Thủ tục cho tại ngoại đối với bị can trong vụ án hình sự 6 6. Bỏ trốn khi được cơ quan điều tra cho tại ngoại có bị truy nã không? 1. Tại ngoại là gì? Thông thường, một người một người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giáo bị can để thực hiện các công tác điều tra, tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội… Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này đây chính là được cho tại ngoại. Như vậy, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý, việc bị can, bị cáo được tại ngoại thông quan thủ tục bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ Luật bố tụng hình sự năm 2015, còn hay được gọi là bảo lãnh tại ngoại. Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại không có nghĩa là bị can, bị cáo không còn có tội nữa và vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án, sau đó, khi có bản án quyết định của Tòa nếu người đó bị tuyên có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. 2. Tại ngoại tiếng Anh là gì? Tại ngoại tiếng Anh là out on bail 3. Điều kiện để xin tại ngoại Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau – Về người đứng ra nhận bảo lĩnh + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại. + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Có công việc, thu nhập ổn định. Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng… Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau + Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. + Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh… + Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. + Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. + Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ. – Về người được bảo lĩnh. Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại. Như vậy một người để được bảo lãnh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét về tính chất, hành vi phạm tội, nhân thân của người đó và đồng thời cần phải có ít nhất 2 người thân thích đủ điều kiện đứng ra bảo lãnh cho họ. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định. 4. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại mới nhất Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau – Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm + Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. + Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. + Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. – Hồ sơ xin bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau + Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan, tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. + Giấy cam đoan của bị can, bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ. – Thủ tục bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây + Bước 1 Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan, trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận. + Bước 2 Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm quyền. + Bước 3 Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can, bị cáo, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh. + Bước 4 Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để được tại ngoại. – Thời hạn bảo lĩnh tai ngoại Thời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo tại ngoại được quy định là không được quá khoảng thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử. Đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh tại ngoại không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó bắt đầu phải chấp hành án phạt tù. Ví dụ Ngày 01/03/2019 anh A bị Tòa án tuyên phạt mức phạt là 01 năm tù giam, thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt là từ ngày 15/04/2019. Vậy thời gian được tại ngoại của anh A là từ ngày 01/12/2018 đến trước ngày 15/04/2019. 5. Thủ tục cho tại ngoại đối với bị can trong vụ án hình sự Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư. Tôi muốn hỏi con tôi phạm Tội trộm cắp tài sản bị công an điều tra bắt và khởi tố theo khoản 1 Điều 138 “Bộ luật hình sự 2015” và là tội ít nghiêm trọng và bị khởi tố ngày 06/07/2016 và con tôi không bị tạm giam, tạm giữ và được cho tại ngoại. Con tôi có ăn trộm một cái máy tính sách tay giá 3triệu 600 ngìn. Đến ngày 06/09/2016 con tôi nhận được một giấy triệu tập của tòa án để nên làm thủ tục cho bị cáo tại ngoại. Tôi muốn hỏi làm thủ tục cho bị cáo là làm sao? Như thế nào? Mong luật sư trả lời giúp. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 79 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn như sau “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.” Như bạn trình bày, con bạn không bị tạm giam, tạm giữ và được tại ngoại. Theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có rất nhiều biện pháp ngăn chặn được Tòa án áp dụng. Khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định “Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh”. Như vậy, Tòa án mời gia đình bạn lên để thực hiện thủ tục bảo lĩnh cho con bạn. Thủ tục bảo lĩnh thực hiện theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau – Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. – Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. – Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Như vậy, để làm thủ tục bảo lĩnh thì gia đình bạn có thể cử ra 2 người là thân thích để đứng ra bảo lĩnh cho con bạn. Những người này phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và phải đến chính quyền địa phương nơi đang cư trú xin xác nhận về việc bảo lĩnh. Khi làm thủ tục bảo lĩnh, người bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền. 6. Bỏ trốn khi được cơ quan điều tra cho tại ngoại có bị truy nã không? Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư. Tôi có một người bạn vừa gây án trộm cắp tài sản với mức tiền dưới 50 triệu đồng và không gây hậu quả nghiêm trọng. Hiện tại đang được cơ quan điều tra cho tại ngoại. Nhưng hiện tại bạn tôi đã bỏ trốn, người nhà bạn tôi đã đền bù thiệt hại cho người bị hại. Vậy tôi muốn hỏi, bạn tôi có bị truy nã và nếu bị truy nã thì mức án có tăng lên không? Luật sư tư vấn Theo như bạn trình bày thì bạn của bạn có lấy trộm tài sản với giá trị dưới 50 triệu đồng và không gây hâu quả nghiêm trọng. Trong trường hợp này, bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009 như sau “Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.….” Như vậy, theo quy định trên khung hình phạt đối với bạn của bạn trong trường hợp này là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù với thời hạn từ ba tháng đến ba năm. Luật sư tư vấn pháp luật về trường hợp truy nã đối tượng bỏ trốn Ở đây, bạn nêu bạn của bạn đang được cơ quan điều tra cho tại ngoại. Nhưng hiện tại bạn của bạn đã bỏ trốn. Trong trường hợp bạn của bạn sẽ bị truy nã. Bởi, truy nã là việc cơ quan điều tra ra quyết định để truy tìm tung tích của người vi phạm pháp luật hình sự đã có hoặc chưa có bản án xét xử của tòa án khi người đó bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây – Đối tượng bị áp dụng Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC thì những đối tượng bị truy nã gồm + Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu. + Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn. + Người bị kết án phạt tù bỏ trốn. + Người bị kết án tử hình bỏ trốn. + Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn. – Có đủ căn cứ xác định đối tượng trên đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả; – Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn. Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn của bạn hiện tại đang bỏ trốn khi được cơ quan điều tra tại ngoại, không biết đang ở đâu thì Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án phải ra quyết định truy nã và phối hợp với lực lượng Cảnh sát truy nã tội phạm để tổ chức truy bắt. Quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết ở những nơi công cộng để mọi người biết, phát hiện, tố giác và bắt giữ đối tượng. Mặt khác, hành vi bỏ trốn của bạn bạn cũng không được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Chỉ có những tình tiết được ghi nhận trong Điều 48 “Bộ luật hình sự 2015” mới được coi là tình tiết tăng nặng. Trong số các tình tiết đó không có tình tiết bỏ trốn hoặc bị truy nã.

thủ tục xin tại ngoại