Bài 4: Hoạt động nhận thức. - Hiểu rõ khái niệm và các quy luật của các quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng. - Giải thích bản chất, sự khác biệt giữa tư duy và tưởng tượng; mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính.
chung của phần “ Bài học nhận thức và hành động”. - Đoạn văn phần "Bài học nhận thức và hành động" phải có sự liên kết về cả nội dung và hình thức với các đoạn văn khác trong bài văn. b2. Bài tập vận dụng
Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 1: Lịch sử hiện thực và nhận thức lịch sử sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 1 từ đó học tốt môn Sử 10.
Ví dụ về nhận thức. Ví dụ: Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý xã hội, mọi người dân nhận thức được tầm quan trọng của Pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị Nhà nước trừng phạt. Do đó, người dân sẽ luôn sống và làm việc tuân theo pháp luật của nhà nước
Trong tâm lý học nhận thức, học tập được hiểu là việc thu nhận kiến thức: người học là người xử lý thông tin, người hấp thụ thông tin, thực hiện các hoạt động nhận thức trên đó và lưu trữ vào bộ nhớ. Do đó, các phương pháp giảng dạy ưa thích của nó là bài
Nhưng bài thơ không để lại cảm giác bi thương, nặng nề nhờ cách tác giả cảm nhận và khắc họa hình tượng người chiến sĩ đã hi sinh. Anh vẫn ở bên đồng đội trên con đường chiến đấu: “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”.
OZJnbKs. Tâm lý học nhận thức phân chia các hiện tượng tâm lý thành tư duy, tình cảm, mong muốn là một phân ngành nghiên cứu quá trình nhận ra và hiểu biết ví dụ như tri giác, tư duy, trí thông minh,..Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống mà con người thường xuyên tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng xung quanh, qua đó họ nhận thức được các nét cơ bản của sự vật, hiện tượng. Cứ như vậy, nhận thức của con người liên tục được mở rộng. Là một nhánh quan trọng của ngành tâm lý học, tâm lý học nhận thức con người ngày càng được đề cao và nghiên cứu chuyên từ thời xa xưa, vấn đề nhận thức và học tập đã được đề cao cùng lúc với sự xuất hiện của loài người. Ở thời Hy Lạp cổ đại, những suy nghĩ về tâm trí con người và các quá trình của nó đã được hình 387 TCN, Plato gợi ý rằng bộ não là nơi chứa các quá trình tinh thần. Năm 1637, René Descartes khẳng định con người được sinh ra với những ý tưởng bẩm sinh cùng trí tuệ và cơ thể là hai chất riêng biệt. Những lí luận này đã cho thấy tầm quan trọng của nhận thức, từ đó từng bước hình thành nên lý luận nhận thế kỷ 19, các cuộc tranh luận việc suy nghĩ của con người chỉ mang tính kinh nghiệm chủ nghĩa kinh nghiệm hay bao gồm kiến thức bẩm sinh chủ nghĩa tự nhiên nổ ra. Tiêu biểu trong cuộc tranh luận là lí lẽ của phe chủ nghĩa kinh nghiệm gồm George Berkeley và John Locke đối với lý lẽ của phe chủ nghĩa tự nhiên là Immanuel giữa đến cuối thế kỷ 19 là thời điểm quan trọng dẫn đến sự phát triển của tâm lý học như một môn khoa học. Hai khám phá mà sau này đóng vai trò cốt yếu trong tâm lý học nhận thức là phát hiện của Paul Broca về vùng não chịu trách nhiệm chính trong việc sản xuất ngôn ngữ và khám phá của Carl Wernicke về một lĩnh vực được cho là chủ yếu để hiểu ngôn sự kiện quan trọng trong giai đoạn này là vào năm 1879, khi Wilhelm Wundt thành lập phòng Thực nghiệm tâm lý đầu tiên trên thế giới tại tại Đại học Leipzig, ông đã tiến hành nghiên cứu, đo đạc trí nhớ, tư duy của con người. Vì vậy mà những nghiên cứu của ông trong giai đoạn này được coi là những công trình nghiên cứu đầu tiên về tâm lý học nhận thời gian tiếp theo, những nghiên cứu về tâm lý học tiếp tục nở rộ. Năm 1925, nhà tâm lý học người Đức Wolfgang Köhler đã xuất bản một cuốn sách tên là The Mentality of Apes. Trong đó, ông báo cáo các quan sát cho thấy rằng động vật có thể thể hiện hành vi sâu sắc. Ông bác bỏ chủ nghĩa hành vi để ủng hộ một cách tiếp cận được gọi là tâm lý học Gestalt. Năm 1948, Norbert Wiener xuất bản “Điều khiển học hay Điều khiển và Giao tiếp trong Động vật, Máy móc”, giới thiệu các thuật ngữ như đầu vào và đầu ra. Năm 1948, Tolman nghiên cứu về bản đồ nhận thức – huấn luyện chuột trong mê cung, cho thấy rằng động vật có biểu hiện bên trong của hành vi. Một nhân vật tiên phong của tâm lý học nhận thức thời kì này không thể không kể đến Jean Piaget với những nghiên cứu về suy nghĩ, ngôn ngữ và trí thông minh của trẻ em, người lớn thông qua lý thuyết phát triển nhận thức gồm 4 giai đoạn chính của ra đời của Tâm lý học Nhận thức thường được biết đến nhiều hơn qua cuốn “The Magical Number 7 Plus or Minus 2” của George Miller 1956 .Năm 1960, ông thành lập Trung tâm Nghiên cứu Nhận thức tại Harvard cùng với nhà phát triển nhận thức nổi tiếng, Jerome định danh phân ngành tâm lý học nhận thức thực sự được biết đến nhờ cuốn Cognitive Psychology xuất bản năm 1967 của Ulric Neisser. Ngoài ra, năm 1970, cuốn Tạp chí về tâm lý học nhận thức cũng được ra những năm 60 của thế kỷ 20, khái niệm nhận thức được sử dụng như một khái niệm chung để chỉ hầu hết các quá trình tâm lý học bao gồm động cơ, tri giác, tư duy,...Có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về tâm lý học nhận thức. Theo nghĩa rút gọn của tâm lý học có thể hiểu tâm lý học nhận thức khác với tâm lý học nói chung, nó phân chia các hiện tượng tâm lý thành tư duy, tình cảm, mong muốn là một phân ngành nghiên cứu quá trình nhận ra và hiểu biết ví dụ như tri giác, tư duy, trí thông minh,...Ngoài ra, tâm lý học nhận thức còn được hiểu là quá trình nghiên cứu các lĩnh vực giao thoa của tri giác, học tập và tư duy, nghiên cứu việc con người thu thập, biến đổi, tích lũy và tái hiện tri rộng phạm vi nghiên cứu của tâm lý học nhận thức, có thể hiểu, nó là ngành khoa học nghiên cứu trí thông minh của con người và quan hệ của nó với việc chú ý và thu thập thông tin như thế nào; việc thông tin đó được lưu giữ trong trí nhớ của bộ não ra sao; việc sử dụng các hiểu biết đó như thế nào? để giải quyết các vấn đề về tư duy và diễn đạt ngôn ngữ, chỉ rõ đối tượng nghiên cứu là trí thông minh, quan hệ giữa trí thông minh với việc tư duy và diễn đạt ngôn ngữ, tất cả đã góp phần chỉ ra bản chất của hoạt động nhận đó có thể hiểu, tâm lý học nhận thức bao gồm một loạt những lĩnh vực của các quá trình tâm lý, từ cảm giác đến tri giác, thần kinh học, nhận biết các hình mẫu, chú ý, ý thức, học tập, cảm xúc và các quá trình phát chung lại, tâm lý học nhận thức là môn khoa học nghiên cứu về quá trình nhận thức và các cấu trúc của nhận thức để tìm ra bản chất quá trình nhận thức của con tượng nghiên cứu của tâm lý học nhận thức bao gồm thần kinh học nhận thức, hình tượng, chú ý, tư duy và sự hình thành khái niệm, tri giác, nhận biết các hình mẫu, trí nhớ, sự thể hiện kiến thức, ngôn ngữ, tâm lý học phát triển, trí thông minh của con người, trí thông minh nhân tạo,...Tâm lý học nhận thức cho phép con người tìm hiểu về cách cơ thể và trí não làm việc cùng nhau. Điều này giúp cho việc đưa ra các quyết định một cách đúng đắn và tránh các tình huống căng thẳng, giúp con người quản lý thời gian, thiết lập được các mục tiêu và sống hiệu người thường xuyên sử dụng kiến thức của tâm lý học nhận thức. Đó là khi trò chuyện cùng bạn bè, tranh luận với đối tác hay dạy dỗ con cái. Việc hiểu được cách thức hoạt động của tâm trí giúp bạn trong cuộc sống hàng ngày thông qua việc gắn kết các mối quan hệ một cách chặt chẽ và đưa ra những quyết định tốt ra, tâm lý học nhận thức còn đóng vai trò quan trọng đối với con người trong việc xây dựng các mối quan hệ, cải thiện giao tiếp, xây dựng sự tự tin và phát triển sự nghiệp,..Những thành tựu và kiến thức của tâm lý học nhận thức còn giúp phát triển y khoa và chữa trị các bệnh về tâm lý, tư nhiều cách để phân loại tâm lý học nhận thức. Tuy nhiên, ta có thể phân loại tâm lý học nhận thức theo 3 hướng bao gồm Thực nghiệm, tính toán và thần kinh .Tâm lý học nhận thức thực nghiệm coi tâm lý học nhận thức là một trong những khoa học tự nhiên và áp dụng các phương pháp thực nghiệm để khảo sát nhận thức của con người. Các phản ứng tâm sinh lý, thời gian phản hồi và theo dõi mắt thường được đo lường trong tâm lý học nhận thức thực lý học nhận thức tính toán phát triển các mô hình toán học và tính toán về nhận thức của con người dựa trên các biểu diễn ký hiệu và ký hiệu con, các hệ thống động lực lý học nhận thức thần kinh sử dụng hình ảnh não ví dụ EEG, MEG, PET, SPECT, Hình ảnh quang học và các phương pháp sinh học thần kinh ví dụ, bệnh nhân tổn thương để hiểu cơ sở thần kinh của nhận thức con đến tâm lý học nhận thức, chắc chắn không thể không nhắc đến Jean Piaget - một nhà triết học và tâm lý học Thuỵ Sĩ, người đã dành gần như cả đời mình để nghiên cứu những suy nghĩ, ngôn ngữ, trí thông minh của trẻ em và người lớn. Một trong những lý thuyết về tâm lý học nổi tiếng nhất của ông chính là lý thuyết phát triển nhận lý thuyết phát triển nhận thức của mình, Jean Piaget xác định thành 4 giai đoạn chính. Lý thuyết của ông không chỉ tập trung vào việc làm thế nào trẻ em có thể tiếp nhận kiến thức, mà còn tập trung nghiên cứu về bản chất của trí thông minh. 4 giai đoạn phát triển nhận thức gồm- Giai đoạn cảm giác vận động Giai đoạn phát triển đầu tiên kéo dài từ sơ sinh đến khoảng hai tuổi. Ở thời điểm phát triển này, trẻ nhận biết thế giới chủ yếu thông qua các giác quan và vận động cơ Giai đoạn tiền thao tác tư duy Giai đoạn phát triển thứ hai kéo dài từ hai tuổi đến bảy tuổi và được đặc trưng bởi sự phát triển của ngôn ngữ và sự xuất hiện của trò chơi biểu Giai đoạn thao tác cụ thể Giai đoạn thứ ba của quá trình phát triển nhận thức kéo dài từ 7 tuổi đến xấp xỉ 11 tuổi. Lúc này, tư duy logic đã xuất hiện, nhưng trẻ vẫn gặp khó khăn với tư duy lý thuyết và trừu Giai đoạn thao tác chính thức Trong giai đoạn thứ tư và giai đoạn cuối của quá trình phát triển nhận thức, kéo dài từ 12 tuổi đến tuổi trưởng thành, trẻ trở nên thành thạo hơn nhiều trong suy nghĩ trừu tượng và suy tin rằng đứa trẻ chính là người giữ vai trò chủ động trong quá trình học tập, chúng giống như một nhà khoa học nhỏ thực hiện những thí nghiệm đơn giản và quan sát, từ đó chúng có thể tìm hiểu về thế giới xung quanh. Khi trẻ em tương tác với thế giới xung quanh, các em liên tục nạp thêm những kiến thức mới, xây dựng từ những nền tảng kiến thức có sẵn và điều ứng với những kiến thức có sẵn để tiếp thu nay, tâm lý học nhận thức là một phần rất quan trọng của tâm lý học, nó được ứng dụng trong hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc lý học nhận thức ứng dụng trong y những thành tựu và kiến thức về tâm lý học nhận thức đã giúp cho đội ngũ y bác sĩ có thể tiếp cận điều trị bệnh tâm thần, chấn thương sọ não và bệnh thoái hóa não. Cũng nhờ tâm lý học nhận thức, chúng ta có thể xác định các cách thức để đo lường khả năng trí tuệ của con người, phát triển các chiến lược mới để chống lại các vấn đề về bộ nhớ và giải mã các hoạt động của bộ não con chỉ vậy, với sự giúp đỡ của các nhà tâm lý học nhận thức, mọi người có thể tìm cách để đối phó và thậm chí vượt qua những khó khăn về tâm lý. Các liệu pháp trị liệu bắt nguồn từ nghiên cứu nhận thức tập trung vào việc giúp mọi người thay đổi các suy nghĩ tiêu cực và thay thế những suy nghĩ đó bằng những suy nghĩ tích cực và thực tế hơn. Nhờ nghiên cứu trong lĩnh vực này bởi các nhà tâm lý học nhận thức, các phương pháp điều trị mới đã được phát triển để giúp điều trị trầm cảm, lo lắng, ám ảnh và rối loạn tâm lý khác .Tâm lý học nhận thức ứng dụng trong trường nắm bắt tâm lý học sinh giúp các thầy cô truyền tải kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngoài ra, thầy cô, nhà trường cũng kết hợp với gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nhân cách của trẻ. Vì vậy, việc trang bị kiến thức tâm lý học là cần thiết. Bên cạnh đó, có những chuyên gia được đào tạo bài bản để hoạt động trong lĩnh vực này là các nhà tư vấn tâm lý học đường, công việc này ngày càng được coi trọng vì tính cần thiết của nó. Ở một khía cạnh khác, các nhà giáo dục cũng cần trang bị kiến thức ngành này để định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho học sinh, điều này sẽ giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp cho xã lý học nhận thức ứng dụng trong vi của người tiêu dùng không nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của Tâm lý học. Mọi quyết định của khách hàng ảnh hưởng lớn đến thương hiệu xung quanh, từ hình ảnh đến đường lối và doanh số. Vì vậy, việc hiểu tâm lý và hành vi người tiêu dùng góp phần đưa ra sản phẩm, quảng cáo hay chiến dịch hiệu quả. Những kỹ năng được đào tạo trong tâm lý học như thống kê, đánh giá dữ liệu, đo lường mẫu tâm lý có thể ứng dụng nhiều ở bộ phận marketing như vị trí nghiên cứu thị trường, lên chiến dịch, sáng tạo nội dung và tối ưu hóa quảng cáo trên các nền lý học nhận thức ứng dụng trong tổ chức, doanh thiết lập văn hóa lành mạnh cũng như đảm bảo môi trường thúc đẩy sự cầu tiến của nhân viên, doanh nghiệp cần có chuyên gia thấu hiểu các vấn đề tâm lý nơi công sở. Họ có thể làm trong bộ phận nhân sự hoặc truyền thông đối nội, ở vị trí liên quan đến tập huấn, sức khỏe tinh thần, phúc lợi, thiết kế hoạt động teambuilding, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc…Như vậy, có thể thấy, tâm lý học nhận thức là một trong những phân ngành vô cùng quan trọng của tâm lý, nó giúp nghiên cứu các quá trình tinh thần như nhận thức, lập kế hoạch hoặc trích xuất các suy luận,... Ứng dụng tâm lý học nhận thức trong mọi lĩnh vực của cuộc sống sẽ giúp bạn gặt hái được nhiều thành công
Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ hay đặt ra những câu hỏi như nhận thức là gì. Nhận thức có chi phối đến hành động, cử chỉ của con người hay không? Làm sao để rèn luyện kỹ năng nhận thức? Dưới đây, sẽ giải đáp khái niệm về nhận thức và bật mí các cách nâng cao kỹ năng nhận thức của bản thân. Nhận thức là gì? Và ví dụ về nhận thức Kỹ năng nhận thức bản thân là gì? Hiện nay, có rất nhiều bài biết nói về khái niệm nhận thức là gì và đều được giải thích theo các cách khác nhau. Nói một cách dễ hiểu nhất, nhận thức là quá trình thu thập kiến thức, sự am hiểu một vấn đề nào đó một cách rõ ràng thông qua suy nghĩ, trực giác mách bảo hay làm kinh nghiệm tích lũy của bản thân. Nhận thức bản thân là có thể tự mình nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu, khả năng tư duy, cảm xúc của bản thân mình. Hiểu rõ được bản thân mình đang cần gì và có gì để phát triển bản thân theo hướng tích cực, kiểm soát được các hành vi của mình. Nhận thức là quá trình thu thập thông tin, kiến thức về một vấn đề Theo triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, sự tích cực, sự năng động dựa trên thực tiễn. Nhận thức bao gồm Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con người, trong đó con người phản ánh những thuộc tính bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến giác quan của họ. Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác. Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức cao ở con người, trong đó con người phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của hiện thức khách quan một cách gián tiếp. Nhận thức lý tính bao gồm tư duy và tượng. Các ví dụ về nhận thức Để giúp các bạn hình dung được khái niệm kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân thì các bạn có thể hiểu thông qua các ví dụ về nhận thức sau Mèo là một loài động vật sống ở trên cạn, nó dùng chân để đi. Ly nước để ngoài trời nắng lâu ngày thì lượng nước bị vơi dần do nước đã chuyển từ thể lỏng sang thể khí. Công an là người đại diện cho công lý, nếu phạm phải sai lầm thì sẽ bị công an phạt Muối là tinh thể có màu trắng, có vị mặn và công thức hóa học của muối là NaCl Ở Việt Nam, các tờ tiền Polymer là một loại đơn vị tiền tệ mà con người dùng để mua bán. Do đó, con người nhận thức được vai trò của đồng tiền nên có nhiều người siêng năng làm lụng, làm ăn chân chính, cố gắng học tập để tương lai kiếm được nhiều tiền. Tuy nhiên, có các thành phần làm ăn, kiếm tiền một cách gian dối như in tiền, cho vay tiền với để kiếm lợi nhuận lớn, lừa tiền người khác. Trái đất luôn xoay quanh mặt trời Ếch là một loài động vật có thể sống ở trên cạn và cả ở dưới nước. Các ví dụ về nhận thức Các cách phát triển kỹ năng nhận thức bản thân Kỹ năng nhận thức bản thân phải luôn được mài dũa thì mới có thể hoàn thiện. Sau đây, có các cách rèn luyện kỹ năng này mà bạn có thể áp dụng Biết được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của mình Việc đầu tiên bạn cần làm đó là nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của con người mình. Điểm mạnh sẽ giúp bạn phát huy tiềm năng, lợi thế vào trong công việc. Ngược lại, điểm yếu giúp bạn hiểu rõ mình đang thiếu những kiến thức nào để bạn tự lực bổ sung, cải thiện yếu điểm đó. Vì vậy, hãy thừa nhận điểm yếu của mình để từ đó bạn có thể hoàn chỉnh bản thân hơn. Hãy đánh giá bản thân một cách chính xác, điều đó sẽ giúp bạn nhận định rõ về chính mình. Phải tự tạo động lực cho mình Động lực luôn luôn thôi thúc con người phát triển bản thân hơn, tiến xa hơn trong công việc. Mỗi một người nên tự kiếm cho mình ít nhất là một động lực để phấn đấu cho tương lai của chính mình. Không cần phải có động lực quá lớn lao như phải đạt thành tích to lớn mà chỉ cần có động lực nhỏ như hoàn thành công việc hôm nay sớm thì bạn có thể về nhà sớm với gia đình,để ăn được ổ bánh mì của tiệm bán đồ ăn nổi tiếng thì bạn phải thức dậy sớm, để được bố mẹ khen thì phải làm bài kiểm tra thật tốt. Hãy là người biết lắng nghe sự chia sẻ của người khác Muốn phát triển kỹ năng nhận thức bản thân thì bạn cần là người biết lắng nghe tiếng nói của người khác. Khi bạn có kỹ năng lắng nghe trong giao tiếp, bạn sẽ thu thập thêm được những kiến thức, những điều mới mẻ từ người khác. Hơn nữa, bạn hiểu rõ nội dung mà đối phương đề cập đến là gì để phản hồi lại ý kiến cho họ. Đặc biệt, một người thành công là người biết lắng nghe giỏi, luôn học hỏi ý hay của người khác để tự đúc kết kinh nghiệm cho bản thân mình. Hãy là người biết lắng nghe và chia sẻ Nên tập thói quen ghi chép bằng cách sắm sổ nhật ký Sổ nhật ký sẽ là nơi lưu trữ các hoạt động mà bạn đã làm. Bạn sẽ chứng kiến được quá trình trưởng thành của bạn được gói gọn trong một quyển sổ. Do đó bạn cần tập ghi nhật ký đều đặn để tiện theo dõi khả năng nhận thức bản thân Làm các bài trắc nghiệm tính cách trên các website Chúng ta có thể tìm hiểu về các khía cạnh về tính cách hay định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân thông qua các bài trắc nghiệm bằng hình ảnh hay hàng chục câu hỏi chọn đáp án. Kết quả của các bài viết mang lại đều hướng về tính cách, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân hay cảm xúc hiện tại bạn đang có. Tuy nhiên, các bài trắc nghiệm này không có độ chính xác cao nên đừng cưỡng ép bản thân phải phù hợp với đáp án đó. Nên tham khảo ý kiến của mọi người Có lúc bạn sợ hãi khi phải lắng nghe người khác nói về mình. Bởi đôi khi những ý kiến đó không thật lòng mà chỉ là sự soi mói, định kiến. Tuy nhiên, bạn có thể phân biệt được đâu là lời khuyên chân thành, lời nhận xét góp ý có tâm hay những lời lẽ dối trá. Từ đó, bạn chắt lọc được những cái hay để phục vụ vào lợi ích của bạn. Nên tham khảo ý kiến của mọi người Nên có khoảng thời gian riêng cho bản thân Mỗi người cần dành ra cho bản thân mình ít nhất là 30 phút đến vài tiếng để tái tạo năng lượng tích cực dùng để hoạt động cho ngày mới, ghi chép những điều đã làm. Thông qua đó ta có thể kết nối được suy nghĩ và cảm xúc của bản thân. Đó cũng là một trong các phương pháp rèn luyện kỹ năng nhận thức bản thân. Tập ngồi thiền Bộ môn ngồi thiền này giúp mọi người có thời gian yên tĩnh để quan sát các sự việc xảy ra bên ngoài. Bên cạnh đó, thực hành ngồi thiền giúp mọi người có được cảm giác thoải mái, tăng khả năng tập trung vào một điều gì đó có chủ đích ở thời điểm hiện tại mà không có sự phán xét nào cả. Bài viết trên đây đã cung cấp các kiến thức để giải đáp khái niệm nhận thức là gì đồng thời đưa ra các cách giúp mọi người nâng cao nhận thức bản thân sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để có sự phát triển tốt nhất cho bản thân và bé nhà mình, hãy tham gia các khóa học kỹ năng của đem đến, hy vọng các bạn sẽ thu thập và bỏ túi được các kiến thức bổ ích cho bản thân mình.
bài học nhận thức